Trang chủ
 Tin tức
 Thời khóa biểu
 Lộ trình học
 Khung chương trình
Qui chế đào tạo tín chỉ năm 2013(21/05/2013)

 

QUY ĐỊNH

Về việc thực hiện đào tạo Cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ

của Trường cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng

(Ban hành kèm theo Quyết định số      /QĐ-KTKH ngày     tháng    năm 2013

của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế-Kế hoạch  Đà Nẵng)


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này nhằm cụ thể hóa Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

 2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy của nhà Trường ở trình độ cao đẳng thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.

Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần

1. Chương trình đào tạo cao đẳng (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện rõ đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, bài tập, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình. 

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.

4. Hiệu trưởng ban hành chương trình đào tạo thực hiện trong nhà Trường, với khối lượng của mỗi chương trình không dưới 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm; 45 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 1,5 năm. Chương trình đào tạo của Trường được cấu trúc từ các học phần (môn học) thuộc hai khối kiến thức: Kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó:

- Khối kiến thức đại cương gồm các học phần bắt buộc và tự chọn, được thiết kế chung cho ngành hoặc nhóm ngành.

- Khối kiến thức chuyên nghiệp gồm các học phần bắt buộc và tự chọn thuộc các khối kiến thức cơ sở khối ngành, kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành và chuyên ngành, kiến thức bổ trợ, thực hành (thực tập) chuyên môn và khóa luận tốt nghiệp.

          Điều 3. Học phần và Tín chỉ

               1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

               2. Có các loại học phần sau đây:

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

c) Học phần tiên quyết: học phần A là        học phần tiên quyết của học phần B khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và đã học xong học phần A.

d) Học phần song hành: các học phần song hành với nhau là những học phần cùng nhóm kiến thức nhưng không là điều kiện tiên quyết của nhau

e) Học phần thay thế:

Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có trong chương trình đào tạo nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên đã thi không đạt kết quả (bị điểm F).

Học phần thay thế phải cùng nhóm kiến thức và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn so với học phần xem xét.

Các học phần thay thế do khoa quản lý chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện.

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30-45 tiết bài tập, thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp).

               Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

4. Một tiết học được tính bằng 50 phút. Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ bài tập, thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của Trường được tính từ 7 giờ đến 21 giờ hàng ngày.

Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học phần cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, Trưởng phòng Đào tạo – NCKH sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp trong khoảng thời gian trên.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, B+, C, C+, D, D+ tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần mà sinh viên đã đăng ký, học, thi và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, B+, C, C+, D+, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét.

 

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

 

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

               1. Nhà trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

               a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng khối ngành; một năm rưỡi đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;

                b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Trường có thể tổ chức thêm một kỳ học phụ (kỳ hè) để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt (điểm F), sinh viên có nhu cầu cải thiện điểm ở các học kỳ chính được học lại và sinh viên có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo hoặc học thêm các học phần ngoài chương trình đang học. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

           2. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 4 học kỳ chính.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy thì thời gian tối đa để hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 6 học kỳ chính.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký nhập học sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân và được quản lý tại Phòng công tác Chính trị và Quản lý HS-SV.  

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng Đào tạo và NCKH trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường và đề nghị cấp cho họ:

a)      Thẻ sinh viên;

b)       Sổ đăng ký học tập hay sổ tay sinh viên (theo học kỳ): thông báo cho sinh viên về thời khóa biểu dự kiến, danh mục các học phần, số lượng tín chỉ của mỗi học phần và số lớp dự kiến giảng dạy trong học kỳ, thời gian biểu và điều kiện để đăng ký học các học phần đó, thời gian thi,...

c)       Sổ niên giám: trong đó cung cấp đầy đủ các thông tin về nội dung và kế hoạch học tập toàn khóa của chương trình đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.

          3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

               1. Trường xác định điểm trúng tuyển cho toàn khóa và cho từng ngành đào tạo trong tuyển sinh, những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được Trường sắp xếp vào học theo ngành đã đăng ký, những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển toàn khóa nhưng không đạt yêu cầu xét tuyển theo ngành được nhà trường bố trí vào học các ngành khác theo nguyện vọng và theo khả năng của Trường;

                2. Tùy theo tình hình thực tế và điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng quyết định tổ chức cho các thí sinh trúng tuyển kiểm tra ngoại ngữ để phân loại trình độ và xét miễn học.

Điều 9. Tổ chức lớp học

Sinh viên khi nhập học sẽ được tổ chức thành lớp sinh hoạt và sau đó là lớp học phần.

1.       Lớp sinh hoạt được tổ chức theo khóa tuyển sinh của chuyên ngành đào tạo. Lớp sinh hoạt duy trì trong cả khóa học, có mã số, có hệ thống cán bộ lớp, cán bộ đoàn, hội sinh viên và giảng viên chủ nhiệm (kiêm cố vấn học tập).

2.       Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có 1 cán sự học phần, do giảng viên phụ trách chỉ định. Mỗi lớp học phần có mã số và thời khóa biểu riêng. Số sinh viên tối thiểu của mỗi lớp học phần là 40, tối đa là 100 (riêng các học phần ngoại ngữ và các học phần đặc biệt từ 25 - 50). Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập (số tín chỉ) tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, trường thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, danh sách giảng viên giảng dạy tại các lớp, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch thi, hình thức thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó có sự hướng dẫn của cố vấn học tập theo lịch dự kiến mà Phòng Đào tạo –NCKH đã đưa lên mạng Internet của Trường. Thời hạn đăng ký khối lượng học tập của học kỳ được thực hiện kể từ trước khi kết thúc học kỳ trước đó đến trước thời điểm bắt đầu học kỳ ít nhất 2 tuần (riêng học kỳ đầu tiên học theo lịch bố trí của Trường). Sau thời hạn này, nếu sinh viên không hoàn thành việc đăng ký thì coi như đã tự ý bỏ học và bị xóa tên khỏi danh sách. Riêng đối với những sinh viên học kỳ cuối nhưng học kỳ đó không có những học phần để học, phải báo cáo Phòng Đào tạo – NCKH để khỏi bị xóa tên.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

4. Khối lượng  đăng ký học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ đối với sinh viên đang trong thời gian bị xếp học lực yếu, không hạn chế khối lượng đăng ký học tập tối đa của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

6. Phòng Đào tạo – NCKH chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của Cố vấn học tập trong mẫu đăng ký học tập. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do khoa quản lý sinh viên tập hợp, sau đó nộp về phòng Đào tạo – NCKH lưu.

Điều 11. Bổ sung hoặc rút bớt học phần sau khi đăng ký

1. Việc đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp, chỉ được chấp thuận trong tuần đầu của học kỳ chính hoặc học kỳ phụ.

2. Việc rút bớt học phần trong khối lượng đã đăng ký chỉ được chấp nhận không muộn quá 01 tuần tính từ đầu học kỳ. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

3. Việc xin bổ sung hoặc rút bớt khối lượng các học phần đã đăng ký ở đầu mỗi học kỳ được giải quyết trên cơ sở các điều kiện sau:

a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng Đào tạo – NCKH của trường sau khi có sự đồng ý của khoa quản lý sinh viên;

b) Được cố vấn học tập chấp thuận;

c) Không vi phạm khoản 3 và 4 Điều 10 của Quy chế này.

Sinh viên chỉ được phép đến dự hoặc bỏ lớp đối với các học phần xin học thêm hoặc rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận được giấy báo của phòng  Đào tạo - NCKH.

Điều 12. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F hoặc không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, B+, C, C+, D+ hoặc D.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác. Nếu sinh viên đăng ký học phần tự chọn khác để thay thế thì phải làm đơn xin hủy kết quả của học phần tự chọn đã thi không đạt trước đây.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 13. Nghỉ đột xuất

Sinh viên xin nghỉ đột xuất do ốm hoặc lý do đặc biệt trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi tới phòng Công tác chính trị và quản lý HS-SV trong vòng 3 ngày kể từ ngày nghỉ đột xuất để Phòng báo cáo nhà Trường căn cứ vào điều kiện cụ thể giải quyết.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

a) Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 32 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 32 tín chỉ đến dưới 64 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 64 tín chỉ trở lên.

   Nếu do tích lũy không đủ tín chỉ để xếp cùng lớp sinh hoạt như khi mới nhập học, sinh viên được xếp lớp sinh hoạt với khóa sau cùng ngành đào tạo tương ứng với xếp hạng năm đào tạo.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau: (thang điểm 4)

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00; nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

               Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

          a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

          b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên;

          c) Vì nhu cầu cá nhân: Như gia đình neo đơn, không có người phụng dưỡng người thân khi đau ốm,...nhưng phải có giấy tờ chứng minh. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00 (thang điểm 4). Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.

               2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .

               Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các điều kiện sau:

a) Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba;

b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

Cuối mỗi học kỳ, Phòng Đào tạo – NCKH in danh sách sinh viên thuộc diện cảnh báo kết quả học tập chuyển cho GVCN (cố vấn học tập) để thông báo đến SV và công bố trên website Trường.

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên sẽ bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá 2 lần liên tiếp;

b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này;

 c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy định này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại Trường (trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch) hoặc tại trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

               Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất

5. Khi học thêm chương trình thứ hai, các chế độ quyền lợi của sinh viên, điểm xét học bổng chỉ được tính đối với chương trình thứ nhất.

6. Thủ tục đăng ký học chương trình thứ hai: Sinh viên phải làm đơn xin học thêm chương trình thứ hai, gửi phòng Đào tạo-NCKH của Trường. Thời điểm nộp đơn chậm nhất là 30 ngày trước khi bắt đầu học kỳ mới. Hiệu trưởng sẽ xem xét và giải quyết cụ thể. Nếu đơn được chấp nhận, sinh viên sẽ thực hiện việc đăng ký học phần.

7. Ngoài trường hợp xin học chương trình thứ hai, sinh viên có thể đăng ký học thêm các học phần của chuyên ngành khác thuộc cùng ngành đang học hoặc của các ngành khác để bổ sung kiến thức. Khi đăng ký học thêm sinh viên phải đảm bảo khối lượng đăng ký học tối thiểu đối với ngành học chính, quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 10 của quy định này.

8. Điểm và khối lượng các học phần đăng ký học thêm không tính vào điểm trung bình chung, trung bình chung tích lũy của sinh viên trong quá trình học và điểm cuối khóa khi tốt nghiệp mà sẽ được cấp bổ sung bảng điểm riêng nếu sinh viên có yêu cầu (trong bằng tốt nghiệp chỉ ghi ngành học, trong bảng điểm ghi chuyên ngành học).

               Điều 18. Chuyển trường

               1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

               a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

               b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

               c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

               d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

               2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;

b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.


CHƯƠNG III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

 

               Điều 19.  Đánh giá học phần

               1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào điểm chuyên cần; điểm kiểm tra giữa học phần và điểm thi kết thúc học phần.            

               2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

               Điều 20. Tổ chức kỳ kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần

               1. Khoảng giữa mỗi học kỳ, Trường giao giảng viên đang giảng day lớp học phần tự tổ chức kiểm tra để tính điểm đánh giá bộ phận. Thời gian thực hiện kiểm tra được tính trong tổng thời gian lên lớp của từng học phần

               2. Cuối mỗi học kỳ, Trường tổ chức một kỳ thi để thi kết thúc học phần.

               3. Thời gian dành cho ôn thi kết thúc mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.

4. Sinh viên phải tham gia học từ 50% số tiết trở lên tính đến thời điểm kiểm tra hoặc thi kết thúc học phần của học phần mới được tham gia dự kiểm tra giữa học kỳ và thi kết thúc học kỳ          

5. Chậm nhất là 1 tuần trước khi kết thúc học kỳ, những sinh viên không đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải nộp đơn trình bày rõ lý do không thể hoàn tất học phần cùng đầy đủ các giấy tờ liên quan và có xác nhận của cố vấn học tập cho khoa quản lý môn học xem xét. (Trường hợp đột xuất, sinh viên phải nộp trong vòng 3 ngày kể từ ngày thi). Nếu được chấp thuận, sinh viên sẽ được nhận điểm I (quy định tại khoản 5 điều 22 của quy định này). Nếu không được chấp thuận, sinh viên sẽ nhận điểm 0 cho học phần đó.

6. Sinh viên đến trễ giờ thi từ 15 phút trở lên sẽ không được vào phòng thi và phải nhận điểm 0 cho học phần đó.

              


Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần:

               1. Đề kiểm tra giữa học kỳ và thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy trình do Hiệu trưởng quy định.

               2. Hình thức kiểm tra giữa học kỳ và thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi của từng học phần được cụ thể hóa trong đề cương chi tiết học phần.

               3. Quy định về thời gian làm bài thi của mỗi loại đề thi như sau:

               a) Đối với các học phần thi tự luận:

- Kiểm tra giữa kỳ: học phần 2 tín chỉ thời gian làm bài 60 phút, cứ thêm 1 tín chỉ thêm 15 phút nhưng tối đa không quá 90 phút

- Thi cuối kỳ: học phần từ 2 đến 3 tín chỉ thời gian làm bài 60 phút hoặc 75 phút; từ 4 tín chỉ trở lên thời gian làm bài 75 phút hoặc 90 phút

               b) Đối với các học phần thi trắc nghiệm: Thời gian làm bài tối thiểu 45 phút, tối đa 60 phút.

               4. Việc chấm kiểm tra giữa học kỳ do giảng viên giảng dạy chấm, chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm do sự phân công của khoa, bộ môn.

                Thời gian lưu giữ các bài kiểm tra giữa kỳ được lưu giữ tại Khoa chuyên môn ít nhất 1 năm; thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất 2 năm, kể từ ngày kiểm tra, thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

               5. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện tại giảng đường theo lịch của Trường. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Điểm thi lý thuyết được công bố trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày thi.

Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình Trưởng bộ môn quyết định ngay trong ngày chấm thi.

Bảng điểm chấm thi kết thúc học phần phải có đủ chữ ký của hai giảng viên chấm thi.

Điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường có chữ ký của giảng viên phụ trách, trưởng bộ môn và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa quản lý sinh viên và một bản gửi về phòng Đào tạo-NCKH của trường, chậm nhất một tuần sau khi công bố điểm chấm thi học phần.

               6. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm F cho học phần đó.

               7. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi, nếu được nhà Trường cho phép, được dự thi ở kỳ thi sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu.

               Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

               1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

         2. Điểm học phần được tính theo phương pháp bình quân gia quyền của các điểm bộ phận với các quyền số như sau: Điểm chuyên cần 20%; Điểm kiểm tra giữa kỳ 20%; Điểm thi kết thúc học phần 60%. Điểm học phần trước hết được tính theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân sau đó được chuyển đổi thành điểm chữ và điểm số thang 4 như sau:


XẾP LOẠI

Thang điểm

10

Thang điểm chữ

Thang điểm

4

Đạt

Giỏi

8,5 - 10

A

4,0

Khá

8,0 - 8,4

B+

3,5

7,0 - 7,9

B

3,0

Trung bình

6,5 - 6,9

C+

2,5

5,5 - 6,4

C

2,0

Trung bình yếu

5,0 - 5,4

D+

1,5

4,0 - 4,9

D

1,0

Không đạt

Kém

< 4,0

F

0,0

 

a) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các ký hiệu sau:

I              :              Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X            :              Chưa nhận được kết quả thi.

b) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm hay học vượt, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc xếp loại các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

           a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

           b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

          c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

          5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

               a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự thi giữa kỳ hoặc thi cuối kỳ, nhưng phải được Trưởng khoa quản lý môn học cho phép;

              b) Sinh viên không thể dự thi giữa kỳ hoặc thi cuối kỳ vì những lý do khách quan, được Trưởng khoa quản lý môn học chấp thuận.

Trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà khoa quản lý sinh viên chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ giảng viên chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

          a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B+, B, C+, C, D+, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

          b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

               Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số theo thang điểm 4 (khoản 2 điều 22).

               2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân: 

                                                           

               Trong đó:

  A             : điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

               ai            : là điểm của học phần thứ i

               ni            : là số tín chỉ của học phần thứ i

               n             : là tổng số học phần.

               - Điểm trung bình chung học kỳ (tính theo thang điểm 10) để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

          - Khi tính điểm trung bình chung học kỳ, n bao gồm cả các học phần được đánh giá đạt và không đạt: có mức điểm chữ là A, B+, B, C+, C, D+, D và F;

          - Khi tính điểm trung bình chung tích lũy, n chỉ gồm các học phần được đánh giá đạt: có mức điểm chữ là A, B+, B, C+, C, D+, D.

          - Không tính kết quả thi các học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất vào điểm trung bình chung học tập hoặc điểm trung bình chung tích lũy. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học phần nầy theo quy định riêng của Bộ GD&ĐT.

          - Để được xét cấp học bổng, ngoài kết quả học tập (thể hiện qua ĐTBCHK), sinh viên cần phải đảm bảo được tiến độ học tập trung bình tối thiểu 16 tín chỉ tích lũy ở mỗi học kỳ và điểm rèn luyện phải đạt từ loại khá trở lên (trừ học kỳ 6 xem xét riêng).

          Điều 24. Bảo lưu kết quả và miễn học học phần

1. Sinh viên được xem xét cho bảo lưu và miễn học học phần đã thi đạt trong những trường hợp sau đây:

- Chuyển trường: xem mục b, khoản 3 điều 18 của quy định này

- Học chương trình hai, bằng hai: xem khoản 3 điều 17 của quy định này

- Sinh viên bị buộc thôi học xin chuyển xuống học chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng: xem khoản 3 điều 16 của quy định này.

2. Việc xem xét miễn học, bảo lưu kết quả đối với sinh viên thuộc diện chuyển trường do Hiệu trưởng quyết định sau khi tham khảo ý kiến của khoa chuyên môn.

3. Thời gian bảo lưu kết quả học tập của các học phần.

- Không quá 6 năm tính cho đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương;

- Không quá 4 năm cho các học phần khác thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

 

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

 

               Điều 25. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp

1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a) Làm khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt điểm trung bình chung tích lũy tính đến thời điểm thực tập cuối khóa từ 3,20 (loại giỏi) và kết quả thực tập tốt nghiệp điểm 8 (thang điểm 10) trở lên có đăng ký làm khóa luận tốt nghiệp. Khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng tín chỉ theo quy định trong chương trình đào tạo của Trường.

b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm khoá luận tốt nghiệp hoặc khóa luận tốt nghiệp không đạt có thể đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.

c) Sinh viên chỉ được làm khóa luận, thi kết thúc các học phần thay thế khi đã học xong các học phần quy định của chương trình đào tạo

2. Khóa luận tốt nghiệp có thể được phát triển từ báo cáo thực tập tốt nghiệp hoặc viết mới tùy theo điều kiện cụ thể và sự cho phép của giảng viên hướng dẫn. Giảng viên chỉ đạo thực tập cuối khóa có trách nhiệm hướng dẫn sinh viên được giao làm khóa luận tốt nghiệp.

               Điều 26. Đánh giá khoá luận tốt nghiệp

1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi khóa luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm. Nếu số lượng khóa luận tốt nghiệp ít, có thể thành lập hội đồng chấm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định

2. Điểm của khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10. Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất 2 tuần, kể từ ngày nộp khóa luận tốt nghiệp.

Điểm khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3. Sinh viên do điều kiện khách quan không thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, được đăng ký làm lại khóa luận tốt nghiệp; hoặc đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của khóa luận tốt nghiệp.

Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên được trường xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng quy định cho chương trình đào tạo của Trường;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần giáo dục thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao;

đ) Đạt chuẩn trình độ Tin học và trình độ Ngoại ngữ theo quy định hiện hành của Trường;

e) Có đơn gửi Phòng đào tạo – NCKH đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khoá học.

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

               Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng công tác chính trị và quản lý học sinh sinh viên.

               3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

               Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo  và chuyển loại hình đào tạo           

               1. Bằng tốt nghiệp cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:

              a) Loại xuất sắc:   Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

               b) Loại giỏi:                        Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá:                          Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình:   Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

               2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

               a) Có khối lượng của các học phần phải học lại hoặc thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

               b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học tập.

               3. Mỗi sinh viên khi tốt nghiệp được cấp bảng điểm ghi kết quả học tập theo từng học phần. Bảng điểm có 3 cột điểm: cột thang điểm 10, cột thang điểm chữ và cột thang điểm 4. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

          4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.     

               5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

               6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy định này.  

 

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra:        

               1. Trong khi dự kiểm tra giữa kỳ, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm. Mức độ xử lý kỷ luật thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

               2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

           3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.  

HIỆU TRƯỞNG                                  

 

 

 
TIN ĐÃ ĐƯA
Quy chế đào tạo tín chỉ trinh độ cao đẳng 2022(18/02/2023)
Quyết định ban hành chuẩn đầu ra chương trình đào tạo Cao đẳng hệ CQ(02/06/2014)
QĐ Về việc phê duyệt danh mục các học phần đào tạo song ngành trình độ Cao đẳng(22/04/2014)
Quy định v/v đăng ký học theo tín chỉ(10/10/2013)
QĐ ban hành quy định, tổ chức thi kết thúc học phần và thi TN(09/10/2013)
Quy định chuẩn tiếng anh đầu ra cho sinh viên cao đẳng(04/03/2013)
Qui định về tạm dừng và thôi học(05/02/2009)
Qui định v/v tổ chức kiểm tra định kỳ và thi kết thúc học phần(05/01/2009)
Qui trình đánh giá kết quả rèn luyện(05/01/2009)
Qui định cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần(05/01/2009)
Quy định về việc đăng ký theo học chế tín chỉ(05/01/2009)
Quy định về trách nhiệm của cố vấn học tập(05/01/2009)
 
daotaocep.edu.vn
Đăng nhập
Mã truy cập :
Mật khẩu :